“Đề án cải cách mô hình
kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” (gọi
tắt là Đề án) vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đây theo Quyết định số
38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021. Theo đó, đề án đưa ra 7 cải cách lớn, nhằm cải cách
thực chất công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu, giảm chi
phí, giảm thời gian cho doanh nghiệp, phát huy trách nhiệm của các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Cải cách 1: Giao cơ quan hải quan là
đầu mối trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa
nhập khẩu
Theo Quyết định số 38/QĐ-TTg, cơ quan hải quan sẽ là đầu mối thực hiện kiểm tra chất lượng (KTCL), kiểm tra an toàn thực phẩm (ATTP) đối với hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu. Cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký KTCL, kiểm tra ATTP hàng hóa nhập khẩu; quyết định phương thức kiểm tra (kiểm tra chặt, kiểm tra
thông thường, kiểm tra giảm); thực hiện kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hàng hóa phải
lấy mẫu để chứng nhận hợp quy/giám định thì thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định
tại tổ chức chứng nhận/giám định hoặc các đơn vị, tổ chức của cơ quan hải quan
được bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định theo lựa chọn của người khai hải quan.
Các đơn vị, tổ chức của
cơ quan hải quan được thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định khi có bộ máy tổ
chức và năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức
chứng nhận sự phù hợp, được công nhận hoạt động theo quy định của Luật Tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định.
Kết quả KTCL, kiểm tra ATTP của cơ quan hải quan là
cơ sở để người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan. Trường hợp không nhất
trí với kết quả KTCL, kiểm tra ATTP của cơ quan hải quan,
người khai hải quan thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
Cải cách 2: Áp dụng đồng bộ 3 phương
thức kiểm tra cho cả lĩnh vực KTCL, kiểm tra ATTP nhằm cắt giảm số lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra
Đề án đề ra việc áp dụng đồng bộ 3 phương thức
kiểm tra gồm: Kiểm tra chặt ( là việc kiểm tra hồ sơ kết hợp lấy mẫu chứng nhận, giám định,
kiểm nghiệm); Kiểm tra thông
thường (là việc kiểm tra hồ sơ
đăng ký KTCL, kiểm tra ATTP) và kiểm tra giảm (là việc kiểm tra hồ sơ ngẫu nhiên không quá 5% trên tổng số
lô hàng thuộc diện kiểm tra giảm của năm liền kề trước đó) cho cả lĩnh vực KTCL và kiểm tra ATTP.
Hàng hóa đã có 03 lần
liên tiếp đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra chặt được chuyển sang
phương thức kiểm tra thông thường; hàng hóa đã có 03 lần liên tiếp đạt yêu cầu
nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường được chuyển sang phương thức
kiểm tra giảm.
Doanh nghiệp không phải
gửi văn bản yêu cầu để được áp dụng kiểm tra giảm mà hệ thống công nghệ thông
tin và cơ quan kiểm tra nhà nước tự động xác định hàng hóa được miễn giảm kiểm
tra.
Việc áp dụng phương thức
kiểm tra và chuyển đổi phương thức kiểm tra phụ thuộc vào mức độ rủi ro, khả
năng gây mất an toàn của hàng hóa nhập khẩu (ví dụ, đối với hàng hóa có độ rủi
ro cao như vật liệu nổ, thuốc thú y... phải kiểm tra chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo
chất lượng hàng hóa).
Cải cách 3: Đơn giản hóa
thủ tục KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu
Với nội dung này, cơ quan hải quan sẽ thực hiện đồng thời thủ tục nhập khẩu hàng hóa và thủ tục
KTCL, kiểm tra ATTP, doanh nghiệp chỉ thực
hiện với một đầu mối là cơ quan hải quan.
Hàng hóa nhập khẩu được
phân loại vào các quy trình kiểm tra khác nhau dựa trên các phương thức kiểm
tra theo hướng đơn giản dần trên cơ sở ứng dụng tối đa công nghệ thông tin. Hệ
thống tự động quyết định đối tượng được miễn, giảm kiểm tra, doanh nghiệp không
phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn, giảm kiểm tra.
Cải cách này sẽ giúp cắt giảm trình tự, thủ tục và thời
gian thông quan hàng hóa (cắt giảm 3 bước thủ tục trong 10 bước đối với quy
trình KTCL, cắt giảm 2 bước thủ tục trong 5 bước đối với quy trình
kiểm tra ATTP). Cụ thể:
Bảng 1: Quy trình kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập
khẩu
Bước
|
Quy trình hiện tại
(Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện KTCL)
|
Quy trình Mô hình mới
(Hải quan thực hiện KTCL)
|
1.
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng
|
Hải quan: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tờ khai hải quan, kèm
hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng
|
2.
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực: Xử lý
hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng
|
Hải quan: Cơ
quan hải quan
xử lý hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng (kết hợp xử lý hồ sơ hải quan)
|
3.
|
Doanh nghiệp: Đề nghị tổ chức chứng nhận/giám định được chỉ
định thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định hàng hóa tại cửa khẩu
|
Hải quan: Gửi
yêu cầu Tổ chức chứng nhận/giám định được chỉ định thực hiện chứng nhận hợp
quy/giám định
|
4.
|
Tổ chức chứng nhận/giám
định: Thực hiện chứng nhận hợp
quy/giám định
|
Tổ chức chứng nhận/giám
định: Thực hiện chứng nhận hợp
quy/giám định
|
5.
|
Tổ chức chứng nhận/giám
định: Thông báo kết quả chứng
nhận hợp quy/giám định cho doanh nghiệp
|
Tổ chức giám định được
chỉ định: Thông báo kết quả chứng
nhận hợp quy/giám định cho cơ quan hải quan
|
6.
|
Doanh nghiệp: Nộp kết quả chứng nhận hợp quy/giám định do tổ
chức chứng nhận/giám định thực hiện cho Bộ, ngành để kiểm tra
(*)Trường hợp Bộ, ngành trực tiếp
thử nghiệm bỏ qua bước này
|
Bước cắt giảm
|
7.
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực: Kiểm tra lại kết quả chứng nhận/giám định do
tổ chức chứng nhận/giám định
thực hiện hoặc trực tiếp thử nghiệm mẫu khi cần thiết
|
Hải quan: Cơ quan hải
quan kiểm tra hồ sơ kiểm tra chất lượng
và kết quả chứng nhận/giám định (kết hợp kiểm tra hồ sơ hải quan). Trường hợp cần thiết,
cơ quan hải quan
trực
tiếp lấy mẫu để thử nghiệm
|
8.
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực: Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng cho người
nhập khẩu
|
Bước cắt giảm
|
9.
|
Doanh nghiệp: Nộp kết quả kiểm tra chất lượng cho cơ quan hải
quan để làm thủ tục nhập khẩu
|
Bước cắt giảm
|
10.
|
Hải quan: Thông quan
|
Hải quan: Thông
báo kết quả kiểm tra chất lượng và thông quan
(Gộp bước 8 và 10)
|
Như vậy, doanh
nghiệp đã cắt giảm được 3 bước thủ tục gồm: (i) Doanh nghiệp nộp kết quả chứng nhận hợp quy/giám định do
tổ chức chứng nhận/giám định thực hiện cho cơ quan kiểm tra chất lượng để kiểm
tra lại; (ii) Doanh nghiệp nhận thông báo kết quả kiểm tra chất lượng từ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; (iii) Doanh nghiệp nộp kết quả kiểm tra chất lượng do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cấp cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu.
Thực chất, theo Mô hình mới, doanh nghiệp chỉ phải
đăng ký kiểm tra chất lượng với cơ quan hải quan, lựa chọn tổ chức giám định và
thông báo cho cơ quan hải quan, thông quan hàng hóa nếu hàng hóa đạt chất lượng.
Doanh nghiệp không phải đi lại giữa cơ quan kiểm tra nhà nước và cơ quan hải
quan, từ đó giảm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp.
Bảng 2: Quy trình kiểm
tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
Bước
|
Quy trình hiện tại
(Cơ quan được Bộ giao/chỉ định thực hiện KTATTP)
|
Quy trình Mô hình mới
(Hải quan thực hiện KTATTP)
|
1.
|
Cơ quan được Bộ giao/chỉ
định: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm
|
Hải quan: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tờ khai hải quan, kèm hồ sơ
đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm
|
2.
|
Cơ quan được Bộ
giao/chỉ định: kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm
|
Hải quan: Kiểm tra hồ sơ
đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm (kết hợp kiểm tra hồ sơ hải quan)
|
3.
|
Cơ quan được Bộ
giao/chỉ định: Thông
báo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm cho người nhập khẩu
|
Bước cắt giảm
|
4.
|
Doanh nghiệp: Nộp kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu
|
Bước cắt giảm
|
5.
|
Hải quan: Thông quan
|
Hải quan: Thông báo kết
quả kiểm tra an toàn thực phẩm và thông quan
(Gộp bước 3 và 5)
|
Đối với quy
trình kiểm tra ATTP, doanh nghiệp cắt giảm được 2 bước thủ tục, gồm: (i) Doanh nghiệp nhận thông báo kết quả
kiểm tra an toàn thực phẩm từ cơ quan
được Bộ giao/chỉ định;
(ii) Doanh nghiệp nộp kết quả
kiểm tra an toàn thực phẩm do cơ quan
được Bộ giao/chỉ định cấp cho cơ quan hải
quan để làm thủ tục nhập khẩu.
Theo Mô hình mới, doanh
nghiệp chỉ phải đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm với cơ quan hải quan và thông quan hàng hóa nếu hàng
hóa đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm. Doanh nghiệp không phải đi lại giữa cơ
quan được Bộ giao/chỉ định và cơ quan hải quan, từ đó giảm chi phí, thời gian
cho doanh nghiệp.
Cải cách 4: Thực hiện kiểm
tra theo mặt hàng để cắt giảm số lượng các lô hàng phải kiểm tra
Một trong những nội dung cải cách của Đề án
là áp dụng phương thức kiểm
tra, chuyển đổi phương thức kiểm tra từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường,
từ kiểm tra thông thường sang kiểm tra giảm thực hiện đối với hàng hóa giống hệt,
không phân biệt nhà nhập khẩu để cắt giảm một số bước kiểm tra không cần thiết
và cắt giảm tỷ lệ kiểm tra đối với cùng một mặt hàng. Người nhập khẩu chịu
trách nhiệm với lô hàng nhập khẩu và sẽ bị xử lý theo quy định nếu hàng hóa
không đạt chất lượng.
Cải cách 5: Áp dụng đầy
đủ, thực chất nguyên tắc quản lý rủi ro trong KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập
khẩu để bảo đảm vai trò quản lý nhà nước và nâng cao tính tuân thủ của doanh
nghiệp
Nội dung của cải cách này là áp dụng đầy đủ, thực chất
nguyên tắc quản lý rủi ro trong KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm: đánh giá theo tiêu chí lựa chọn đối với nhà xuất khẩu, nhà
sản xuất ở nước ngoài; đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro của từng lĩnh vực quản
lý chuyên ngành;
Các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực phối hợp cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin rủi ro để thực hiện
áp dụng quản lý rủi ro “tích hợp” trong KTCL, kiểm tra ATTP. Cơ quan hải quan thực hiện KTCL, kiểm tra ATTP trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc ngẫu nhiên
(không quá 5%) để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
Cải cách 6: Bổ sung đối tượng được miễn KTCL, kiểm tra ATTP
Áp dụng thống nhất các
trường hợp miễn KTCL, kiểm tra ATTP trên cơ sở tổng hợp các
trường hợp miễn kiểm tra tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Nghị định số
74/2018/NĐ-CP, Nghị định số 85/2019/NĐ-CP; bổ sung, mở rộng một số trường hợp
miễn phù hợp với thực tiễn; công nhận, thừa nhận hàng hóa đã được kiểm tra tại
nguồn, hàng hóa được sản xuất theo công nghệ tiên tiến và có xuất xứ từ những
nước, vùng lãnh thổ có tiêu chuẩn chất lượng cao.
19 trường hợp được miễn KTCL, miễn kiểm tra
ATTP theo Quyết định số 38/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
1. Tài sản di chuyển của tổ chức cá nhân trong định mức miễn thuế; quà biếu,
quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về
thuế;
2. Hàng hóa nhập khẩu trong định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật
phục vụ cho công tác và sinh hoạt của cá nhân/tổ chức nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
3. Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, từ nước
ngoài gửi vào kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài;
4. Hàng hóa là mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng, hàng mẫu thử
nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc
nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân;
5. Hàng hóa tạm nhập để trưng bày hội chợ, triển lãm;
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;
7. Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế;
8. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị
giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
9. Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ;
10. Hàng nhập khẩu để sửa chữa, tái chế;
11. Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
12. Hàng hóa đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm (đối với
hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra an toàn thực phẩm);
13. Hàng hóa là sản phẩm, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu;
14. Hàng hóa là sản phẩm, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu để phục vụ trực
tiếp cho việc sản xuất của người nhập khẩu;
15. Hàng hóa nhập khẩu là hàng đơn lẻ để bảo hành, thay thế; hàng hóa là bộ
phận của dây chuyền thiết bị đồng bộ;
16. Hàng hóa nhập khẩu từ nhà sản xuất đã được cơ quan có trách nhiệm của Việt
Nam kiểm tra tại nguồn, do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực công bố theo từng
thời kỳ;
17. Hàng hóa được sản xuất theo công nghệ tiên tiến và có xuất xứ từ những
nước, vùng lãnh thổ có tiêu chuẩn chất lượng cao thể hiện qua các nhãn chất
lượng (ví dụ: hàng hóa được gắn nhãn CE, KC, FDA...) do các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực công bố theo từng thời kỳ;
18. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
19. Hàng hóa nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu
có).
|
Cải cách 7: Ứng dụng hệ thống
công nghệ thông tin để triển khai mô hình mới
Theo đó, đề án sẽ kế thừa lại phần thiết kế các chức
năng xử lý dữ liệu thuộc hệ thống xử lý chuyên ngành và chuyển luồng dữ liệu từ
Cổng thông tin một cửa quốc gia trực tiếp tới hệ thống thông quan hải quan, các
hệ thống chuyên ngành tiếp tục chia sẻ thông tin hiện có và chia sẻ thêm thông
tin thông quan từ phía cơ quan hải quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước của
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Đồng thời, Cổng thông tin một cửa quốc gia, hệ
thống thông quan tự động và hệ thống quản lý rủi ro cũng được nâng cấp để bổ sung các tính năng mới (Hỗ trợ doanh nghiệp xác định
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành; hỗ trợ doanh nghiệp công bố
tiêu chuẩn/quy chuẩn áp dụng đối với hàng hóa; kết nối và chia sẻ hồ sơ, dữ liệu
cho các bên liên quan; phân luồng kiểm tra chuyên ngành kết hợp với phân luồng
kiểm tra hải quan; cung cấp các chỉ dẫn cho doanh nghiệp để thực hiện các công
đoạn trong kiểm tra chuyên ngành kết hợp với kiểm tra hải quan; lấy mẫu, giao
nhận mẫu và quản lý mẫu...).
Đứng trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, giao lưu thương mại quốc tế
ngày càng phát triển như hiện nay, việc cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho hoạt động trao đổi thương mại qua biên giới trở thành xu hướng tất yếu,
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đã được Chính phủ tập trung chỉ đạo trong
những năm qua, thể hiện cụ thể tại các Nghị quyết số 19/NQ-CP các năm, Nghị quyết
số 99/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2019, 2020 về cải thiện môi trường đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Riêng đối với hoạt động xuất nhập khẩu, Chính phủ đã đặt ra yêu cầu phải cải
cách toàn diện các quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng quản lý rủi ro, đơn giản hóa quy trình, hồ sơ, thủ tục kiểm
tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu, giảm đầu
mối tiếp xúc giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức; cắt giảm chi phí, thời
gian thông quan hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp; phù hợp với thông lệ quốc
tế, các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên; bảo vệ môi trường, quyền lợi và sức
khỏe cộng đồng, bảo vệ an toàn kinh tế, an ninh quốc gia; nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hóa, của doanh nghiệp và của quốc gia. Đề án “Cải cách công
tác kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” đã đáp ứng
được yêu cầu, chỉ đạo nêu trên.
Dự án Tạo Thuận lợi Thương mại do
USAID tài trợ đã đánh giá tác động của Đề án về mặt pháp lý và thủ tục hành
chính. Theo đó, Đề án đã đơn giản hóa quy trình và giảm thiểu thủ tục KTCL và
kiểm tra ATTP. Thể hiện ở quy trình kiểm tra được cắt giảm một số bước so với
mô hình hiện tại nhờ vào việc doanh nghiệp không cần phải lấy kết quả kiểm tra
từ cơ quan kiểm tra thuộc bộ quản lý ngành, kết quả giám định để nộp cho cơ
quan hải quan; không cần xin giấy xác nhận để được miễn kiểm tra do cơ quan hải
quan đã có dữ liệu về lịch sử kiểm tra, hệ thống tự động cập nhật hàng hóa,
doanh nghiệp được áp dụng miễn giảm kiểm tra.
Đồng thời, Đề án đã góp phần đơn
giản hóa thủ tục kiểm tra nộp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, hồ sơ đã có
trong bộ hồ sơ hải quan hoặc trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, doanh nghiệp
không cần phải nộp cho cơ quan hải quan giúp giảm bớt các giấy tờ chồng chéo giữa
các lần kiểm tra, giữa hồ sơ hải quan và hồ sơ KTCL, kiểm tra ATTP; cũng như
giúp giảm gánh nặng KTCL, kiểm tra an ATTP. Theo mô hình mới, tỷ lệ lô hàng cần
kiểm tra sẽ giảm do áp dụng phương pháp kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm
một cách hiệu quả và thực chất hơn; thời gian thông quan sẽ được rút ngắn do tỷ
lệ lô hàng cần kiểm tra và thủ tục và quy trình kiểm tra được đơn giản hóa.
Theo đó, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được thêm chi phí và thời gian.
Đề
án đã áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro một cách toàn diện hơn. Điều này được
thể hiện ở việc xác định phạm vi và phương pháp kiểm tra dựa vào từng mặt hàng
(thay vì chỉ dựa vào đối tượng chủ hàng như mô hình hiện nay). Việc thay đổi
cách tiếp cận này sẽ làm tăng số lượng đối tượng đủ điều kiện áp dụng phương
pháp kiểm tra thông thường (kiểm tra hồ sơ); kiểm tra giảm (chỉ kiểm tra ngẫu
nhiên tối đa 5% trong tổng khối lượng hàng hóa phải kiểm tra giảm). Việc kiểm
tra theo mặt hàng phù hợp với quy định do Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
quy định quản lý chất lượng dựa trên quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn do nhà sản
xuất công bố áp dụng, chưa quy định theo nhà nhập khẩu.
Đề
án cũng giúp tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của doanh nghiệp với việc kiểm
tra ngẫu nhiên. Việc lựa chọn ngẫu nhiên 5% để KTCL và kiểm tra ATTP, cộng thêm
với việc thực thi quy định và các chế tài xử lý không tuân thủ, sẽ khuyến khích
việc tuân thủ tự nguyện của các doanh nghiệp. Cơ quan quản lý sẽ thực hiện tốt
vai trò quản lý của mình, đáp ứng được yêu cầu vừa tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu vừa tăng cường hiệu quả kiểm soát rủi ro.
Cùng
với việc tăng cường tính minh bạch và chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành, việc
đăng ký kiểm tra, trả kết quả kiểm tra, giám định của các các nhân, tổ chức
liên quan được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia giúp thông tin được
minh bạch, tăng cường kết nối thông tin giữa các các Bộ ngành.
Ngoài
ra, Đề án sẽ góp phần tối đa hóa vai trò của lĩnh vực tư nhân trong kiểm nghiệm
và đánh giá sự phù hợp do doanh nghiệp được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp
để thử nghiệm, giám định hàng hóa tại cửa khẩu.