Untitled 1
1.
Đánh giá
chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong
tháng 6/2020,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 43,28
tỷ
USD, tăng mạnh 15,8%
so với tháng 5 năm 2020, tương ứng tăng 5,92 tỷ USD
Tháng 6/2020, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu diễn biến tích
cực hơn so với tháng trước
trong đó xuất khẩu đạt 22,56 tỷ USD, tăng 17,6%
(tương ứng tăng 3,38 tỷ USD); nhập khẩu đạt 20,71 tỷ USD, tăng 14% (tương
ứng tăng 2,54 tỷ USD).
Biểu đồ 1: Trị giá và tốc độ tăng xuất khẩu hàng hóa
của cả nước 2 quý/2020 giai đoạn 2015-2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tính đến hết quý 2/2020 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt
240,11 tỷ USD, giảm 1,4% (tương ứng giảm 3,29 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 122,79 tỷ USD, tăng 0,2% và nhập khẩu
đạt 117,33 tỷ USD, giảm 2,9%.
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 6/2020 thặng dư 1,85 tỷ USD. Tính từ đầu
năm đến hết tháng 6, cán cân thương mại của cả nước thặng dư 5,46 tỷ USD,
là mức thặng dư khá cao so với 1,7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2019.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 6/2020 đạt 25,25 tỷ USD, tăng
18,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI
trong 2 quý/2020 đạt 145,38 tỷ USD, giảm 5,5%, tương ứng giảm 8,43 tỷ USD so với
cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 14,17
tỷ USD, tăng 19,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong
2 quý/2020 lên 79,72 tỷ USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước.
Ở
chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 6/2020
đạt 11,08 tỷ USD, giảm 5,6% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối
này trong 2 quý/2020 đạt 65,66 tỷ USD, giảm 5,3% so với 6 tháng/2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối
doanh nghiệp FDI trong tháng 6/2020 có mức thặng dư trị giá 3,09 tỷ USD, đưa cán
cân thương mại trong 6 tháng tính từ đầu năm 2020 lên mức thặng dư trị giá 14,06
tỷ USD.
2.
Thị
trường xuất nhập khẩu
Trong 2 quý/2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam
với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,2%) trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong 2 quý/2020
với thị trường này đạt 153,25 tỷ USD, giảm 0,4 % so với cùng kỳ năm 2019, trong
đó trị giá xuất khẩu là 60,77 tỷ USD, giảm 1,3% và trị giá nhập khẩu là 92,48 tỷ
USD, giảm 4,1%.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
với
châu Mỹ đạt 47,73 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ
năm 2019 và là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 2 quý/2020 nay.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu
Âu: 29,93 tỷ USD, giảm 5,8%; châu Đại Dương: 4,66 tỷ USD, tăng 8,2% và châu Phi:
3,05 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2019.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu,
nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn 2 quý/2020
Thị trường
|
Xuất
khẩu
|
Nhập
khẩu
|
Trị
giá
(Tỷ USD)
|
So
với
năm 2019
(%)
|
Tỷ
trọng (%)
|
Trị
giá
(Tỷ USD)
|
So
với
năm 2019
(%)
|
Tỷ
trọng (%)
|
Châu
Á
|
60.77
|
-1.3
|
49.5
|
92.48
|
-4.1
|
78.8
|
-
ASEAN
|
10.93
|
-14.8
|
8.9
|
14.13
|
-12.1
|
12.0
|
-
Trung Quốc
|
19.64
|
18.1
|
16.0
|
34.92
|
-1.9
|
29.8
|
- Hàm Quốc
|
9.11
|
0.0
|
7.4
|
20.79
|
-7.9
|
17.7
|
- Nhật Bản
|
9.30
|
-3.7
|
7.6
|
9.43
|
6.9
|
8.0
|
Châu
Âu
|
20.67
|
-10.4
|
16.8
|
9.26
|
7.0
|
7.9
|
-
EU(28)
|
18.61
|
-8.9
|
15.2
|
7.26
|
5.0
|
6.2
|
Châu
Đại Dương
|
2.03
|
-2.7
|
1.7
|
2.63
|
3.6
|
2.2
|
Châu
Mỹ
|
37.02
|
11.4
|
30.2
|
10.71
|
0.1
|
9.1
|
-
Hoa Kỳ
|
31.50
|
14.6
|
25.7
|
7.04
|
2.0
|
6.0
|
Châu
Phi
|
1.45
|
-4.8
|
1.2
|
1.61
|
-10.3
|
1.4
|
Tổng
|
122.8
|
0.3
|
100.0
|
117.33
|
-2.9
|
100.0
|
3.
Mặt hàng xuất khẩu
Xuất khẩu của cả nước trong tháng 6/2020 đạt 22,57 tỷ USD
tăng mạnh 17,6% so với tháng trước.
Trong đó, có những nhóm hàng có mức tăng cao như:
nhóm hàng dệt may tăng 734
triệu USD; tiếp theo là điện thoại các loại và linh kiện tăng 718 triệu USD; máy
vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 551 triệu USD...
Tính đến hết tháng
6/2020, trị giá xuất khẩu của cả nước đạt 122,79
tỷ USD, tăng 0,2%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
có 2 nhóm
hàng có mức tăng trên 1 tỷ USD là: máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
(tăng 3,95 tỷ USD); máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng (tăng 2,18 tỷ
USD). Các nhóm hàng có mức giảm trên 1 tỷ
USD bao gồm: máy ảnh, máy quay phim & linh kiện (giảm 1,07 tỷ USD); điện
thoại các loại và linh kiện (giảm 1,54 tỷ USD).
Biểu
đồ
4:
Trị giá xuất khẩu theo tháng của năm 2018-2019 và 6 tháng năm 2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Điện thoại các loại và linh
kiện:
Tháng 6/2020 xuất khẩu của mặt hàng điện
thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 3,65 tỷ USD, tăng 24,5% so với tháng
trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 quý/2020 đạt 21,95 tỷ USD,
giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 2 quý/2020, xuất khẩu nhóm hàng này
sang EU (28 nước) đạt 4,92 tỷ USD, tăng 22,3%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
đạt trị gần 4 tỷ USD, tăng 5,2%; sang thị trường Trung Quốc đạt 3,73 tỷ USD,
tăng gấp 2,4 lần; sang thị trường Hàn Quốc đạt 2,51 tỷ USD, tăng 6%... so với
cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện:
trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử &
linh kiện trong tháng 6 đạt 3,95
tỷ USD, tăng 16,2%
so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này
trong 2 quý/2020 đạt 19,47 tỷ USD tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 2 quý/2020 2020, xuất khẩu máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 5,41 tỷ USD, tăng 36,4%
so với cùng kỳ năm trước; Hoa Kỳ đạt 4,38 tỷ USD, tăng 1,9 lần; sang thị trường
sang EU đạt 2,55 tỷ USD, tăng 5,8%...
Hàng dệt may:
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 6 đạt 2,6 tỷ USD, tăng 39,4% so với tháng
trước và là nhóm hàng có
mức tăng nhiều nhất
trong số các nhóm hàng chủ lực của Việt Nam tháng 6 so với tháng 5.
Tuy nhiên, tính đến hết
quý 2/2020, xuất khẩu nhóm này đạt 13,18
tỷ USD, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng, Hoa Kỳ vẫn là thị trường
nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 6,19 tỷ USD, giảm
11,9% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường Nhật Bản với 1,64 tỷ
USD, giảm 7%; thị trường EU (28 nước) đứng thứ ba với 1,6 tỷ USD, giảm 19,2%...
Máy
móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác:
xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 6/2020 đạt 1,91 tỷ USD, tăng 10,6% so với
tháng trước. Tính đến hết tháng 6 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 10,42 tỷ
USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của Việt Nam trong
6 tháng từ đầu năm 2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,93 tỷ USD, tăng mạnh 73,5%;
sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,33 tỷ USD, tăng 29,7%; Nhật Bản với 809 triệu
USD tăng 6%; Hàn Quốc với 754 triệu USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Nhóm hàng nông sản
(bao gồm hàng rau quả,
hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng nông sản trong 2
quý/2020 đạt 8,1 tỷ USD, giảm 282 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 quý/2020,
có 5/8 mặt hàng xuất khẩu trong nhóm hàng nông sản có trị giá giảm so với cùng
kỳ năm trước, trong đó giảm mạnh nhất là hàng rau quả
278 triệu USD và tăng mạnh nhất là gạo 270 triệu USD. o:p>
Trong đó: xuất khẩu sang thị trường chủ lực là Trung Quốc vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ, đạt 2,43 tỷ USD giảm hơn 17,1%; sang Hoa Kỳ đạt 841 triệu USD, tăng 5%; sang Philipin đạt 737 triệu USD, tăng mạnh 21,1%...
Giày dép các
loại:
xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 6/2020 đạt 1,44 tỷ USD, tăng 9,8% so với
tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 2 quý/2020 đạt 8,13
tỷ USD, giảm 6,9%
so với cùng kỳ năm 2019.
Hoa Kỳ
và EU
là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép
các loại của
Việt Nam trong 2 quý/2020
với
trị giá
và tốc độ tăng lần lượt là 2,93 tỷ
USD (giảm 7,7%)
và 2,13 tỷ
USD (giảm 14%).
Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt
5,06
tỷ USD, chiếm 62,5%
tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
(viết tách ra)
Gỗ
và sản phẩm gỗ:
xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 947 triệu USD, tăng 22,7% so với
tháng trước. Tính đến hết tháng 6 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 5,04 tỷ
USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 2 quý/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa
Kỳ với trị giá 2,6 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc
với 640 triệu USD, tăng 18,3%; sang Nhật
Bản với hơn 600 triệu USD, giảm 2,7%…
Phương tiện vận tải và phụ tùng:
xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 570 triệu USD, tăng 16,2% so với tháng
trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 quý/2020 đạt 3,76 tỷ USD,
giảm 11,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 2 quý/2020
gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 1,05 tỷ USD, giảm 18,9%; sang Hoa Kỳ đạt 753 triệu
USD, tăng 0,3%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 219 triệu USD, tăng 19,3% …
Hàng thủy sản: trị giá
xuất khẩu trong tháng là 719 triệu USD, tăng 12,1% so với tháng trước, là tháng
có trị giá cao nhất từ đầu năm đến nay. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2
quý/2020 nay đạt 3,6 tỷ USD, giảm 9% so với cùng thời gian năm 2019.
Hàng
thủy sản trong 6 tháng tính từ đầu năm 2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị
trường: Nhật Bản: 668 triệu USD; giảm 1,6%; Hoa Kỳ: 654 triệu USD, tăng 0,5%; EU
(28 nước) với 546 triệu USD, giảm 11,7%; Trung Quốc: 483 triệu USD, tăng 1%… so
với cùng kỳ năm trước.
4.
Mặt hàng nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 6/2020 đạt 20,71 tỷ USD,
tăng cao 14%
về số tương đối và tăng 2,54 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước.
Như vậy, trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng đạt mức cao nhất kể
từ tháng 3 tới nay, trong đó, có tới 39/53 nhóm hàng nhập khẩu chính tăng trị
giá so với tháng trước.
Tính
đến hết quý II/2020, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 117,33 tỷ
USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Nhiều nhóm hàng nhập
khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như
xăng dầu các loại giảm 5% về lượng và giảm 38,7% về trị giá; ô tô nguyên chiếc
các loại giảm gần ½ cả về lượng và trị giá; linh kiện phụ tùng ô tô giảm 17,3%
về trị giá; sắt thép các loại giảm 6,2% về lượng và giảm 16,6% về trị giá…
Bên cạnh đó, nhập khẩu còn giảm ở các nhóm hàng rau quả giảm 40,5% về trị giá;
nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày giảm 15,9% về trị giá; máy móc thiết bị
dụng cụ & phụ tùng giảm 4,5% về trị giá….
Ngược lại, nhập khẩu một số nhóm hàng vẫn tăng cao
như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 13,8% (tương ứng tăng 3,3 tỷ
USD); lúa mì tăng 38,5% (tương ứng tăng 131 triệu USD); thủy tinh & các sản phẩm
từ thủy tinh tăng 30,1% (tương ứng tăng 148 triệu USD); than đá tăng 53,8% về
lượng và tăng 15% về trị giá… so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: Trị giá nhập khẩu của 10 nhóm hàng lớn
nhất trong 2 quý/2020 so với cùng kỳ năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện:
Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 6/2020 là 5,14
tỷ USD, tăng 17,5% so với tháng trước.
Tính đến hết quý II/2020, cả nước nhập khẩu gần 27,16 tỷ USD nhóm hàng này, tăng
13,8% (tương ứng tăng 3,3 tỷ USD) so với 6 tháng/2019.
Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với
trị giá nhập khẩu trong 2 quý/2020 là 7,88 tỷ USD, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm
trước; tiếp theo là các thị trường: Trung Quốc với 6,65 tỷ USD, tăng 14,2%. Nhập
khẩu từ Đài Loan (với 3,19 tỷ USD, tăng mạnh 31,7%) đã vượt Hoa Kỳ (với 2,28 tỷ
USD, tăng 3,6%) để trở thành thị trường đứng thứ 3 cung cấp nhóm hàng này cho
Việt Nam.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng:
Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng
6/2020 là 2,96 tỷ USD, tăng 15% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng trị giá
nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 quý/2020 lên 16,82 tỷ USD, giảm 4,5% so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó,
khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu 8,53 tỷ USD, giảm 9,3% và khối các doanh
nghiệp trong nước nhập khẩu 8,29 tỷ USD, tăng nhẹ 1,1%.
Trung Quốc tiếp tục là thị
trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong
2 quý/2020 với trị giá
gần 7
tỷ USD,
tăng 3,2%; tiếp theo là các thị trường
Hàn Quốc với 2,94 tỷ
USD,
giảm 8,6%; Nhật Bản với 2,18 tỷ
USD,
giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may, da
giày (
bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt
may da giày):
Tháng 6/2020 nhập khẩu nhóm
hàng này là 1,73 tỷ USD, tăng 4,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 79,5 triệu
USD). Tuy nhiên, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 2 quý/2020
là 10,26 tỷ USD, đã giảm mạnh 15,9% (tương ứng giảm 1,94 tỷ USD) so với cùng kỳ
năm trước.
Trong 2 quý/2020, Trung Quốc duy trì là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng
nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, đạt trị giá 4,93 tỷ
USD, giảm 13%, tương ứng giảm733 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ
trọng 48% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này.
Xăng dầu các loại:
Lượng
nhập khẩu trong tháng là 1,13 triệu tấn, trị giá là 396 triệu USD, tăng 49,9% về
lượng và tăng gấp 2 lần về trị giá so với tháng trước.
Tính đến hết 2 quý/2020, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của
cả nước là 4,3 triệu tấn, giảm 5%, trị giá nhập khẩu là 1,72 tỷ USD, giảm 38,7%
so với 6 tháng/2019.
Trong đó, nhập khẩu từ Malaixia với 1,19 triệu tấn, giảm 5%; từ Hàn Quốc với
1,11 triệu tấn, tăng nhẹ 6%; từ Singapore với 860 nghìn tấn, giảm 25% so với
cùng kỳ năm 2019.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
|
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ tháng 6 VÀ 6 tháng NĂM 2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Số sơ bộ
|
(A)
|
(B)
|
(C)
|
I
|
Xuất khẩu hàng hoá (XK)
|
|
1
|
I.1
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 6/2020 (Triệu USD)
|
22,565o:p>
|
2
|
I.2
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 6/2020 so với tháng
6/2019 (%)
|
17.6
|
3
|
I.3
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 6/2020 so với tháng
5/2020 (%)
|
10.5
|
4
|
I.4
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu 2 quý/2020 (Triệu USD)
|
122,789
|
5
|
I.5
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 6 tháng/2019 so với cùng kỳ năm
2018 (%)
|
0.2
|
II
|
Nhập khẩu hàng hoá (NK)
|
|
6
|
II.1
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 6/2020 (Triệu USD)
|
20,713
|
7
|
II.2
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 6/2020 so với tháng
6/2019 (%)
|
14.0
|
8
|
II.3
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 6/2020 so với tháng
5/2020 (%)
|
-0.9
|
9
|
II.4
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu 2 quý/2020 (Triệu USD)
|
117,327
|
10
|
II.5
|
Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 6 tháng/2019 so với cùng kỳ năm
2018 (%)
|
-2.9
|
III
|
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)
|
|
11
|
III.1
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 6/2020 (Triệu USD)
|
43,278
|
12
|
III.2
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 6/2020 so với tháng
6/2019 (%)
|
15.8
|
13
|
III.3
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 6/2020 so với tháng
5/2020 (%)
|
4.7
|
14
|
III.4
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2 quý/2020 (Triệu USD)
|
240,116
|
15
|
III.5
|
Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng/2019 so với cùng kỳ
năm 2018 (%)
|
-1.4
|
IV
|
Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)
|
|
16
|
IV.1
|
Cán cân thương mại tháng 6/2020 (Triệu USD)
|
1,852
|
17
|
IV.2
|
Cán cân thương mại 2 quý/2020 (Triệu USD)
|
5,462
|
|
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
|
|
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong
tháng 7 và 7 tháng năm 2020 sẽ được phổ biến từ ngày 12/8/2020.