Untitled 1
Nga là đối tác thương mại hàng hóa quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm qua,
xếp thứ 8 trong tổng số các thị trường thuộc khu vực châu Âu của Việt Nam.
Tính chung tất cả các thị trường trên thế giới, trong 8 tháng tính từ đầu
năm 2016 Nga là đối tác thương mại lớn thứ 25 của Việt Nam, trong đó là thị
trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 26 của các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
và ở chiều ngược lại Nga là nguồn hàng lớn thứ 17 của các nhà nhập khẩu Việt
Nam. Tuy nhiên, kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam –
Nga mới chỉ chiếm gần 1% trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với tất
cả các thị trường trên thế giới. Điều này thực sự chưa tương xứng với tiềm
năng của hai nước.
Bảng 1: Thứ hạng và tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga trong
8 tháng từ đầu năm 2016
Chỉ tiêu
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Xuất nhập khẩu
|
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch của Việt Nam (%)
|
0,9
|
0,7
|
0,8
|
Thứ hạng trong tổng số các thị trường của Việt Nam
|
26
|
17
|
25
|
Thứ hạng trong tổng số các thị trường châu Âu của Việt Nam
|
9
|
3
|
8
|
Thứ hạng trong tổng số các thị trường APEC của Việt Nam
|
15
|
12
|
14
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Các năm 2014, 2015 là hai năm gặp khó khăn của nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu chủ lực giữa Việt Nam – Nga nên trị giá xuất nhập khẩu bị suy giảm,
lần lượt giảm tương ứng 7,6% và giảm 14,2%.
Bước sang năm 2016, hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu giữa hai nước có dấu hiệu khởi sắc, tính trong
8 tháng đầu từ năm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nga đã đạt
1,78 tỷ USD, tăng tới 25,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga đạt gần 1,05 tỷ USD, tăng
12,8%; ở chiều ngược lại nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Nga đạt 730 triệu USD,
tăng 48,7%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga trong 8 tháng tính từ đầu năm 2016 tăng
119 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do tăng mạnh ở nhóm hàng điện
thoại các loại & linh kiện tăng 67 triệu USD, giày dép các loại tăng 14
triệu USD, hàng dệt may tăng 10,4 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nga trong 8
tháng năm 2016 tăng tới 239 triệu USD, trong đó tăng mạnh ở nhóm hàng
sắt thép các loại tăng 134 triệu USD, than đá tăng 131 triệu USD, ô tô
nguyên chiếc các loại tăng 53 triệu USD.
Biểu đồ: Diễn biến kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam- Nga giai
đoạn năm 2010-2015 và 8 tháng từ đầu năm 2016

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong 8 tháng tính từ đầu năm 2016, Việt Nam xuất siêu 316 triệu USD sang thị
trường Nga, giảm 27,6% so với cùng kỳ năm 2015 và bằng 11,7% mức thặng dư của
Việt Nam trong buôn bán với tất cả các thị trường.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 8 năm 2016, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Nga các mặt hàng công nghiệpnhẹ và tiêu dùng, chiếm hơn 80% kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường này, cụ thể như: điện thoại các loại & linh kiện; máy
vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện; hàng thủy sản; hàng dệt may; giầy dép các
loại; hàng rau quả; cà phê, hạt điều và hạt tiêu.
Bảng 2: Kim ngạch và tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nga
trong 8 tháng từ đầu năm 2016
Stt
|
Mặt hàng chủ yếu
|
Trị giá
(USD)
|
So sánh
cùng kỳ
(%)
|
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch XK sang Nga
(%)
|
1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
485.534.396
|
16,0
|
46,4
|
2
|
Cà phê
|
79.989.470
|
11,5
|
7,6
|
3
|
Hàng dệt, may
|
64.654.128
|
19,1
|
6,2
|
4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
61.871.367
|
-28,1
|
5,9
|
5
|
Giày dép các loại
|
57.610.571
|
32,2
|
5,5
|
6
|
Hàng thủy sản
|
49.763.366
|
6,0
|
4,8
|
7
|
Hạt tiêu
|
25.058.764
|
26,4
|
2,4
|
8
|
Hạt điều
|
21.575.334
|
56,1
|
2,1
|
9
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
16.746.198
|
41,1
|
1,6
|
10
|
Hàng hóa khác
|
183.006.502
|
14,0
|
17,5
|
Tổng cộng
|
1.045.810.096
|
12,8
|
100
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Chiếm tỷ trọng 80% kim ngạch nhập khẩu từ Nga chủ yếu là các mặt hàng như than
đá, phân bón, sắt thép, ô tô nguyên chiếc & linh kiện phụ tùng, máy
móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng, quặng & khoáng sản, hàng thủy sản.
Bảng 3: Kim ngạch và tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam có xuất xứ
từNga trong 8 tháng từ đầu năm 2016
Stt
|
Mặt hàng chủ yếu
|
Trị giá
(USD)
|
So sánh
cùng kỳ
(%)
|
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch NK từNga
(%)
|
1
|
Than đá
|
179.616.941
|
269,7
|
24,6
|
2
|
Sắt thép các loại
|
139.710.449
|
2.421,3
|
19,1
|
3
|
Phân bón các loại
|
76.700.197
|
-29,1
|
10,5
|
4
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
66.868.689
|
373,6
|
9,2
|
5
|
Quặng và khoáng sản khác
|
36.884.162
|
6,3
|
5,1
|
6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
28.794.697
|
-8,4
|
3,9
|
7
|
Hàng thủy sản
|
23.977.097
|
7,4
|
3,3
|
8
|
Kim loại thường khác
|
17.410.552
|
43,9
|
2,4
|
9
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
14.916.293
|
82,0
|
2,0
|
10
|
Hàng hóa khác
|
145.143.719
|
-29,4
|
19,9
|
Tổng cộng
|
730.022.797
|
48,7
|
100
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong 8 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu 1,18 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc
các loại từ thị trường Nga, cao gấp gần 4 lần (tương ứng tăng 868
chiếc) so với cùng thời gian năm 2015. Trong đó, nhập khẩu ô tô tải đạt
960 chiếc, tăng 707 chiếc; ô tô loại khác đạt 172 chiếc, tăng 137 chiếc;
ô tô loại 9 chỗ ngồi trở xuống chỉ có 48 chiếc, trong khi 8 tháng năm
2015 chỉ nhập chỉ duy nhất 01 chiếc ô tô nguyên chiếc loại này.
Với kết quả thực hiện trong 8 tháng qua, Nga vươn lên là nguồn hàng đứng
thứ 7 cung cấp ô tô nguyên chiếc các loại sang thị trường Việt Nam.
Bảng 4: Nhóm 10 nước, vùng lãnh thổ xuất xứ lớn nhất mà Việt Nam nhập
khẩu ô tô nguyên chiếc trong 8 tháng từ đầu năm 2016
Thứ hạng về lượng
|
Thứ hạng về trị giá
|
Thứ hạng
|
Nước, vùng
lãnh thổ
xuất xứ
|
Lượng
(chiếc)
|
Thứ hạng
|
Nước, vùng
lãnh thổ
xuất xứ
|
Kim ngạch
(USD)
|
1
|
Thái Lan
|
21.151
|
1
|
Thái Lan
|
390.993.614
|
2
|
Hàn Quốc
|
12.747
|
2
|
Trung Quốc
|
320.197.044
|
3
|
Ấn Độ
|
9.347
|
3
|
Nhật Bản
|
219.655.597
|
4
|
Trung Quốc
|
8.369
|
4
|
Hàn Quốc
|
217.071.586
|
5
|
Nhật Bản
|
5.760
|
5
|
Hoa Kỳ
|
77.301.087
|
6
|
Hoa Kỳ
|
2.214
|
6
|
Đức
|
69.874.261
|
7
|
Đức
|
2.075
|
7
|
Nga
|
66.868.689
|
8
|
In đô nê xi a
|
1.812
|
8
|
Ấn Độ
|
63.142.922
|
9
|
Mêxicô
|
1.669
|
9
|
Mêxicô
|
44.038.284
|
10
|
Nga
|
1.180
|
10
|
Anh
|
33.786.210
|