Untitled 1
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
trong năm 2017 tổng trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Lào đạt kim ngạch
892,9 triệu USD, tăng 8,5% so với kết quả thực hiện của cùng kỳ một năm trước.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa năm
2017 với Lào có mức thặng dư 156,1 triệu USD nghiêng về phía Việt Nam.
Biểu đồ diễn biến
xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Lào trong
giai đoạn từ năm 2012-2017
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Lào có một sổ điểm nổi bật như: trong năm 2013 tăng 26,1% so với năm
2012, năm 2014 đạt mức tăng 17,9%; Tuy nhiên, từ năm 2015 đến năm 2016 xuất nhập
khẩu giữa hai nước lại giảm đáng kể từ kim ngạch gần 1,29 tỷ USD ghi nhận
được trong năm 2014 đã giảm xuống còn 823
triệu USD năm 2016. Trong năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 8,5% so
với năm 2016. Cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Lào trong giai đoạn
này cũng chủ yếu có thặng dư nghiêng về phía Lào những trong 02 năm gần đây cán
cân thương mại có thặng dự cho Việt Nam. Cụ thể trong năm 2017 ghi nhận mức
thặng dư 157 triệu USD cho Việt Nam và trước đó là mức 133 triệu USD ghi nhận
cho năm 2016
Về xuất khẩu:
trong năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa từ Việt Nam sang thị trường Lào đạt trị giá 524,5 triệu USD, tăng 9,7%
so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Lào hiện nay chiếm tỷ trong rất nhỏ trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước là 524,5 triệu USD so với 214,tỷ USD xuất
khẩu hàng hóa của cả nước.
Hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Lào trong năm 2017 chủ yếu gồm: xăng dầu các
loại đạt 158,7 nghìn tấn, trị giá 88,6 triệu USD, tăng gấp 1,4 lần về trị giá so
với với cùng kỳ năm trước; Mặt hàng lớn đứng thứ 2 là mặt hàng sắt thép các loại
đạt 108,9 nghìn tấn, trị giá 74,4 triệu USD, giảm 2,1% nhẹ về trị giá; phương
tiện vận tải và phụ tùng đạt trị giá 52,7 triệu USD, tăng 3,3%.
Bảng 1: Kim ngạch 10
nhóm mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Lào có kim ngạch lớn nhất trong giai
đoạn từ 2012-2017
Đơn vị tính: triệu USD
Tên nhóm mặt hàng chủ yếu
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
(Sơ bộ)
|
Sắt thép các loại
|
108
|
79
|
91
|
118
|
76
|
74
|
Xăng dầu các loại
|
98
|
107
|
86
|
67
|
62
|
89
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
35
|
42
|
58
|
50
|
51
|
53
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
21
|
17
|
22
|
31
|
30
|
31
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
15
|
14
|
19
|
28
|
28
|
39
|
Clanhke và xi măng
|
-
|
17
|
23
|
29
|
16
|
11
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
11
|
13
|
18
|
13
|
10
|
16
|
Phân bón các loại
|
17
|
19
|
14
|
7
|
9
|
15
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4
|
4
|
4
|
8
|
9
|
8
|
Cà phê
|
|
1
|
|
2
|
9
|
|
Hàng hóa khác
|
111
|
110
|
152
|
183
|
178
|
189
|
Tổng cộng
|
421
|
423
|
485
|
535
|
478
|
525
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Về nhập khẩu: theo
báo cáo của Tổng cục Hải quan các hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Lào trong năm
2017 vào thị trường nước ta đạt trị giá 368,4 triệu USD, tăng 6,8% so với cùng
kỳ năm trước. Nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Lào chỉ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, chỉ đạt 368,4 triệu USD
so với 211,1tỷ USD ng cộngng ẩu hàng hóa
vớihúc đang thăm và làm việc tai Lào các ngày 26-27/04/2017.của cả nước.
Hàng hóa có xuất xứ từ Lào được nhập về Việt Nam trong năm 2017 chủ yếu gồm:
phân bón các loại với 217,6 nghìn tấn có trị giá 46,7 triệu USD, tăng 19,7% về
trị giá so với cùng kỳ năm trước; quặng và khoáng sản khác đạt 492 nghìn tấn với
trị giá 27,8 triệu USD, giảm 15,7% về trị giá; gỗ đạt 42 triệu USD, giảm 46,8%
so với cùng kỳ.
Bảng 2: Kim ngạch 5
nhóm hàng lớn nhất xuất xứ Lào được nhập khẩu về Việt Nam trong trong giai đoạn
2012-2017
Đơn vị tính: triệu USD
Tên nhóm mặt hàng chủ yếu
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
(sơ bộ)
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
285
|
460
|
597
|
360
|
79
|
42
|
Cao su
|
13
|
29
|
31
|
40
|
51
|
0
|
Phân bón các loại
|
16
|
27
|
27
|
41
|
39
|
47
|
Quặng và khoáng sản khác
|
19
|
28
|
41
|
27
|
33
|
28
|
Kim loại thường khác
|
68
|
48
|
25
|
11
|
6
|
6
|
Hàng hóa khác
|
44
|
78
|
81
|
107
|
137
|
245
|
Tổng cộng
|
445
|
669
|
802
|
587
|
345
|
368
|
Nguồn: Tổng cục Hải
quan